Tổng Hợp Kiến Thức Về Bảng Cân Đối Kế Toán Dành Cho Các Nhà Đầu Tư


Tổng Hợp Kiến Thức Về Bảng Cân Đối Kế Toán Dành Cho Các Nhà Đầu Tư

Bảng cân đối kế toán là một tài liệu rất quan trọng giúp người đọc (nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp…) có thể theo dõi “sức khỏe” của một doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra các quyết định kinh tế và đầu tư phù hợp

I. Khái quát về Bảng cân đối kế toán
1. Bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài sản nợ, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty tại một thời điểm cụ thể vào tạo cơ sở cho việc tính toán tỷ lệ hoàn vốn và đáng giá cấu trúc vốn của công ty. Đó là một báo cáo tài chính cung cấp một bức chân dung về những gì một công ty sở hữu và nợ, cũng như số tiền đầu tư của các cổ đông.

Bảng cân đối kế toán gồm hai phần chính là Tài sản và Nguồn vốn. Trong đó, tổng giá trị tài sản luôn luôn bằng tổng giá trị nguồn vốn tại một thời điểm. Khoản mục Tài sản được chia làm hai phần gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, khoản mục Nguồn vốn gồm nợ phải trả và Vốn chủ hữu.

2. Các chỉ tiêu phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng phản ánh “sức khỏe” của một doanh nghiệp do nó thể hiện được tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp đang nắm giữ được phân bổ vào đâu. Các doanh nghiệp đang sử dụng đòn bẩy tài chính như thế nào? nợ vay ra sao? vốn chủ sỡ hữu có gia tăng qua các thời kỳ hay không?

Trong đầu tư chứng khoán, các nhà đầu tư sẽ xem xét kĩ lưỡng bảng cân đối kế toán để tìm ra các cổ phiếu của doanh nghiệp tốt thông qua một số chỉ số phân tích về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn hay khả năng thanh toán

Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng phản ánh “sức khỏe” của một doanh nghiệp do nó thể hiện được tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp đang nắm giữ được phân bổ vào đâu. Các doanh nghiệp đang sử dụng đòn bẩy tài chính như thế nào? nợ vay ra sao? vốn chủ sỡ hữu có gia tăng qua các thời kỳ hay không?

Trong đầu tư chứng khoán, các nhà đầu tư sẽ xem xét kĩ lưỡng bảng cân đối kế toán để tìm ra các cổ phiếu của doanh nghiệp tốt thông qua một số chỉ số phân tích về cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn hay khả năng thanh toán.

2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn được xem xét tổng quát bằng cách lấy các khoản mục nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu chia cho tổng nguồn vốn. Từ việc này, người phân tích sẽ tìm ra được nguồn hình thành của các loại tài sản đến từ đâu, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của doanh nghiệp nếu vay nợ quá cao.
Hệ số nợ = Tổng nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn)/Tổng tài sản
Hệ số nợ phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp được đáp ứng bởi vay nợ là bao nhiêu.
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản
Hệ số tự tài trợ phản ánh nguồn hình tài sản được hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu.
Ngoài ra, hệ số tự tài trợ tài sản cổ định cũng cần được xét. Theo đó, hệ số này thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để mua sắm tài sản cố định (loại tài sản mang tính dài hạn trong sản xuất kinh doanh).
Hệ số tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu/TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ số càng này càng cao càng tốt. Trường hợp hệ số nhỏ hơn 1, đồng nghĩa doanh nghiệp đang phải sử dụng thêm vay nợ, báo hiệu rủi ro.

2.2. Phân tích vòng quay tài sản Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân
Hệ số này thể hiện khả năng sử dụng tài sản doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh. Chỉ số này càng cao càng tốt.

2.3. Phân tích vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân trong kỳ hoặc doanh thu thuần/hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365 (ngày)/Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chỉ số càng cào thể hiện khả năng xoay vòng hàng tồn kho càng tốt. Tùy từng tính chất doanh nghiệp hoặc đặc thù mua vụ thì việc đánh giá vòng quay hàng tồn kho sẽ đưa ra các kết luận khác nhau.

2.4. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tổng quát = Tài sản ngắn hạn (dài hạn)/Nợ phải trả
Các chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ ra doanh nghiệp liệu có khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Đây là chỉ số quan trọng giúp nhà phân tích phát hiện các doanh nghiệp có khả năng tài chính vững mạnh. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng nhìn vào các chỉ số này để xem xét có nên cho doanh nghiệp vay hay không.

Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Chỉ số này thể hiện năng lực đáp ứng nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ số này càng cao càng thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt. Tuy nhiên, nếu ở mức quá cao đồng nghĩa doanh nghiệp đang nắm giữ số lượng lớn tài sản ngắn hạn lớn báo cho thấy hiệu quả sự dụng tài sản doanh nghiệp chưa cao.
Với trường hợp hệ số này nhỏ hơn 1, tức giá trị tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn sẽ cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp có vấn đề. Doanh nghiệp phải sử dụng tài sản dài hạn để bù đắp cho khoản nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền và tương đương đương tiền + Đầu tư CK ngắn hạn)/Nợ ngắn hạn hoặc (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn
Chỉ số này thể hiện khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến từ các tài sản có mức thanh khoản cao (loại bỏ hàng tồn kho). Hệ số này càng cao càng cho thấy khả năng chi trả nợ của doanh nghiệp ở mức tốt.

Khả năng thanh toán bằng tiền mặt:
Khả năng thanh toán bằng tiền mặt = Tiền và tương đương tiền/Nợ ngắn hạn
Tiền là tài sản có thanh khoản cao nhất, vì vậy, chỉ số này được nhắc đến để theo dõi khả năng chi trả nợ một cách nhanh nhất của doanh nghiệp (chỉ số này có tên gọi khác là khả năng thanh toán tức thời).
Hệ số càng này càng cao càng tốt, tuy nhiên nếu ở mức quá cao chứng tỏ doanh nghiệp đang nắm giữ một lượng tiền mặt lớn, điều này cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng hết khoản tiền mặt đang có vào hoạt động kinh doanh để có thể nâng cao lợi nhuận.
Lưu ý: Các hệ số về phân tích bảng cân đối kế toán mang tính tương đối và phụ thuộc vào các nhóm ngành nghề kinh doanh khác nhau nên việc tính toán cần dựa trên số liệu so sánh với các công ty cùng ngành.


II. Làm thế nào để hiểu một bảng cân đối kế toán?


Bảng cân đối kế toán là một bức chân dung, thể hiện trạng thái tài chính của công ty tại một thời điểm. Chính nó, nó không thể cho một cảm giác về các xu hướng đang diễn ra trong một thời gian dài hơn. Vì lý do này, bảng cân đối kế toán nên được so sánh với các giai đoạn trước. Nó cũng nên được so sánh với những doanh nghiệp khác nhau của cùng ngành, vì các ngành khác nhau có cách tiếp cận khác nhau.

Một số tỷ lệ được lấy từ bảng cân đối kế toán giúp các nhà đầu tư hiểu được mức độ lành mạnh của một công ty. Chúng bao gồm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, cùng với nhiều tỷ lệ khác. Báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cung cấp bối cảnh có giá trị để đánh giá tài chính của công ty, cũng như bất kỳ ghi chú hoặc phụ lục nào trong báo cáo thu nhập có thể tham khảo lại bảng cân đối.

Nguồn: The Bank

Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp bạn đầu tư hiệu quả

------

Finos team


Chúng tôi rất vui khi được hỗ trợ bạn.

Phone/Zalo: 0912.44.8008

Fb:https://www.facebook.com/finos...

.